Chuyển đến nội dung chính

Từ điển thuật ngữ , từ chuyên ngành về nhận diện thương hiệu, thiết kế thương hiệu

Từ điển thuật ngữ , từ chuyên ngành về nhận diện thương hiệu, thiết kế thương hiệu


Awareness (Sự nhận biết về thương hiệu): Chỉ ra lượng người hay thị trường mục tiêu có thể
nhận biết về sự tồn tại của một công ty hay một thương hiệu đã có mặt trên thị trường. Thông
thường người ta thường phân chia làm hai kiểu nhận biết: kiểu thứ nhất là nhận biết tự phát
(top of mind), qua đó có thể đo lường phần trăm số người đề cập đến thương hiệu một cách
ngẫu nhiên ngay khi được đề nghị liệt kê ra một số thương hiệu trong một loại sản phẩm nào
đó. Còn loại thứ hai là kiểu nhận thức có gợi ý – kiểu này đo lường tỉ lệ phần trăm số người có
thể nhận diện được một thương hiệu của một loại sản phẩm nào đó khi một danh sách những
thương hiệu được đưa ra để cho họ có thể chọn lựa.

Brand (Thương hiệu): Là một hỗn hợp các đặc tính cả hữu hình lẫn vô hình được diễn đạt
thông qua các biểu tượng của một nhãn hiệu và nếu được quản lí một cách đúng đắn, nhãn
hiệu này có thể tạo ra giá trị và sự ảnh hưởng nhất định cho thương hiệu đó.
Thuật ngữ “giá trị thương hiệu” có rất nhiều cách diễn tả và giải thích khác nhau: Ví dụ như
theo giới tiếp thị và giới tiêu dùng thì giá trị thương hiệu chính là những lời hứa và sự chuyển
giao các trải nghiệm về một thương hiệu nào đó; đối với giới doanh nghiệp thì giá trị của một
thương hiệu chính là sự đảm bảo các dòng thu nhập trong tương lai của thương hiệu đó; còn
theo quan điểm pháp lý thì giá trị chính là một mảng riêng lẻ các tài sản trí tuệ. Các thương hiệu
cung cấp cho các khách hàng của mình một phương tiện để lựa chọn và kích thích sự công nhận
trong những thị trường tập trung.

Brand Architecture ( Kiến trúc thương hiệu): Là cách mà một tổ chức sắp xếp và liệt kê danh
sách các thương hiệu của mình trong một danh mục nhiều thương hiệu khác nhau. Trên thực tế
có ba loại hệ thống cấu trúc thương hiệu bao gồm:
- Pure Master Brand (Thuần thương hiệu mẹ): Sử dụng duy nhất một tên thương hiệu mẹ cho
tất cả các dịch vụ và sản phẩm của công ty.
- Thứ hai là kiểu Thương hiệu bảo trợ, trong đó tất cả các thuơng hiệu phụ đều đuợc liên kết với
thuơng hiệu mẹ của doanh nghiệp thông qua các hình tượng quảng cáo, cách đặt tên…
- Và loại cuối cùng là kiểu Thương hiệu độc lập, trong đó các thuơng hiệu của một doanh nghiệp
đơn thuần hoạt động với thương hiệu mẹ và mỗi sản phẩm hay dịch vụ đều đuợc quảng bá các
thuơng hiệu của mình bằng các cách thức riêng biệt trong các thị truờng mục tiêu của mình.

Brand Associations (Sự liên tưởng thương hiệu): Là những cảm giác, niềm tin, và các hiểu biết
về thương hiệu mà khách hàng hay người tiêu dùng biết tới. Sự liên tưởng thương hiệu này
xuất phát từ những trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu đó, phù hợp cũng như thống
nhất với việc định vị thương hiệu và phải được thực hiện trên cơ sở dị biệt hóa.

Brand Commitment(Sự cam kết đối với một thương hiệu): Là mức độ cam kết của khách hàng
với một thương hiệu nào đó, đảm bảo rằng họ sẽ tiếp tục sử dụng hay mua sản phẩm của
thương hiệu này trong tương lai. Mức độ cam kết chỉ rõ độ an toàn về việc khách hàng của một
doanh nghiệp sẽ vẫn tiếp tục đồng hành với nó thay vì đi theo những đối thủ cạnh tranh trực
tiếp khác.

Brand Earnings(Thu nhập từ thương hiệu): Đó chính là những dòng tiền hay bất cứ nguồn thu
nhập nào mà người ta tin rằng thương hiệu đem lại cho bất kỳ công ty nào sở hữu nó.

Brand Equity (Tài sản thương hiệu): Được định nghĩa là tất cả những đặc tính hay chất lượng
nổi bật nhất của một thương hiệu, có được từ sự tương tác giữa các nhóm có lợi ích với thương
hiệu, qua đó tạo ra được sự cam kết từ các cá nhân và tạo ra nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm
mang thương hiệu này của doanh nghiệp. Chính những tư duy và cảm giác rất khác biệt này làm
cho thương hiệu có giá trị và tạo được sự chú ý với khách hàng.

Brand Equity Protection (Bảo vệ tài sản thương hiệu): Là việc tiến hành các chiến lược để
giảm thiểu rủi ro và các trách nhiệm liên đới về phương diện pháp lý do các lý do như hàng giả,
sự lệch lạc hay sáo trộn và sự đánh cắp thuơng hiệu hay những yếu tố khác có liên quan đến
thưong hiệu, nhằm duy trì các suy nghĩ và cảm giác tích cực từ người tiêu dùng và khách hàng,
làm cho thuơng hiệu trở nên có giá trị đối với họ về lâu về dài.

Brand Essence (Bản chất nội tại của thương hiệu): Là những lời hứa hoặc cam kết mà thuơng
hiệu biểu lộ theo những từ ngữ đơn giản nhất với chỉ một mục đích duy nhất. Chẳng hạn như
thương hiệu Volvo thường được liên hệ với “sự an toàn”, AA là dịch vụ khẩn cấp… Tuy nhiên
những bản chất nội tại mạnh mẽ nhất của một thương hiệu lại phải bắt nguồn từ chính các nhu
cầu cơ bản nhất của khách hàng.

Brand Experience (Các kinh nghiệm về thương hiệu): Là cách thức mà một thương hiệu được
tạo ra trong tâm trí của các nhóm lợi ích của nó. Một số những kinh nghiệm này được kiểm soát
bởi những nhân tố ví dụ như môi trường bán lẻ, quảng cáo, dịch vụ, sản phẩm hay các trang
web… Một số các nhân tố khác lại không thể kiểm soát được ví dụ như các lời bình luận từ báo
giới và những lời giới thiệu tiến cử từ chính các khách hàng. Những thương hiệu mạnh thường
xuất hiện khi hội tụ đầy đủ các trải nghiệm thống nhất, kết hợp những yếu tố trên nhằm tạo ra
được một thương hiệu mà khách hàng có được những trải nghiệm rõ ràng và phân biệt được
với các thương hiệu khác.

Brand Extension (Mở rộng thương hiệu): Là việc phát triển các giá trị khác của một thương hiệu
để có thể đem thương hiệu ra những thị trường hoàn toàn mới.
Brand Harmonisation (Sự hòa hợp thương hiệu): Khái niệm này là để đảm bảo rằng tất cả các
sản phẩm trong một phạm vi thương hiệu nhất định phải có được một cái tên, hình ảnh thích
hợp và trên hết là phải được định vị đúng trên nhiều thị trường khác nhau tại các khu vực địa lý
khác nhau.

Brand Identity (Chân dung thương hiệu): Là sự biểu hiện ra bên ngoài của thương hiệu, bao
gồm tên và các hình ảnh về nó. Chan dung thương hiệu là những cách cơ bản nhất mà người
tiêu dùng có thể nhận biết và phân biệt được thương hiệu của một doanh nghiệp so với các
thương hiệu khác của các đối thủ cạnh tranh.

Brand Image (Hình ảnh thương hiệu): Là tất cả những gì mà khách hàng rút ra được từ một
thương hiệu. Đối với người sử dụng thì hình ảnh thương hiệu chủ yếu được xác định dựa vào
các kinh nghiệm thực tế mà một sản phẩm hay dịch vụ của một thương hiệu mang lại và cách
mà nó đáp ứng được những nhu cầu và mong đợi của khách hàng; còn đối với những người
không sử dụng sản phẩm hay dịch vụ thì hình ảnh về một thương hiệu phụ thuộc hoàn toàn vào
những ấn tượng, thái độ và niềm tin mà chưa được kiểm chứng với những thông tin đầy đủ và
xác thực.

Brand Licensing (Nhượng quyền thương hiệu): Chủ sở hữa của một thương hiệu cho phép việc
sử dụng thương hiệu mà họ đang sở hữu cho một bên khác. Thông thường thì để đổi lại cho
quyền được sử dụng thương hiệu thì các công ty đi thuê phải trả cho công ty cho thuê một
khoản phí giống như tiền bản quyền thương hiệu.

Brand Management (Quản trị thương hiệu): Thực tế quá trình này liên quan đến việc quản lí
các khía cạnh cả hữu hình lẫn vô hình của một thương hiệu. Đối với những thương hiệu của các
sản phẩm thì phần hữu hình cũng chính là bản thân các sản phẩm đó như bao bì, giá cả … Còn
đối với các thương hiệu cho các dịch vụ thì phần hữu hình được thực hiện cùng lúc với trải
nghiệm của chính khách hàng về môi trường bán lẻ, việc giao tiếp trực tiếp với các nhân viên
bán hàng và mức độ hài lòng chung của họ. Còn những nhân tố vô hình đều giống nhau, đều là
sự liên kết với khách hàng về mặt cảm xúc, yếu tố này có được từ các kinh nghiệm, sự tương
tác với tính cách thương hiệu và con người. Chính vì thế mà các giá trị thương hiệu vô hình này
phải được quản lí thông qua sự vận dụng chính các đặc tính của thương hiệu, các kỹ năng giao
tiếp của nhân viên và cả yếu tố liên quan đến con người.

Brand Parity (Sự ngang bằng giữa các thương hiệu) : Một phép đo lường về mức độ giống hay
khác nhau giữa những thương hiệu khác nhau trong cùng một loại sản phẩm được xem xét.
Mức độ ngang bằng giữa các thương hiệu thay đổi tùy loại sản phẩm. Đối với ngành công
nghiệp xăng dầu thì nó rất cao – có đến khoảng hơn 80% số lượng người được hỏi cho biết họ
không thấy có nhiều sự khác biệt giữa các thương hiệu trong ngành này. Trái lại thì sự ngang
bằng về mặt thương hiệu lại có vẻ rất thấp trong ngành công nghiệp xe hơi khi có đến hơn 75 %
lượng người được phỏng vấn cho biết có rất nhiều khác biệt giữa các thương hiệu trong ngành
công nghiệp này.

Brand Personality (Tính cách thương hiệu): Gần giống với những nét đặc trưng trong tính cách
của con người như tính nghiêm túc, nồng nhiệt,… là một sự liên tưởng đối với một thương hiệu
như một con người, nhân cách hóa thương hiệu để đạt được sự dị biệt hóa. Thông thường thì
tính cách của một thương hiệu được tiến hành thông qua việc quảng cáo dài hạn với ngân sách
cao, đầu tư vào hình ảnh cũng như bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Và tính cách
thương hiệu còn được truyền đạt thông qua các hành vi của một thương hiệu như cả việc đóng
gói lẫn việc giao tiếp khách khàng của nhân viên – những người sẽ đại diện cho thương hiệu của
một doanh nghiệp trước khách hàng.

Brand Platform (Nền thương hiệu): Bao gồm những nhân tố chính yếu sau đây:

Brand Vision (Tầm nhìn thương hiệu): Những hiểu biết mang tính dẫn dắt khách hàng vào thế
giới của thương hiệu.

Brand Mission (Sứ mệnh thương hiệu): Là cách mà một thương hiệu sẽ hành động dựa trên tầm
đã hoạch định.

Brand Values (Giá trị thương hiệu): Những điều mà một thương hiệu phụ thuộc vào để tồn tại.
Các giá trị này như một chuẩn mực để đo lường các hành vi cũng như việc thực hiện.

Brand Personality (Bản chất thương hiệu- các đặc điểm cả một đặc tính thương hiệu.

Brand Tone of Voice (Tiếng nói thương hiệu): Cách thức mà thương hiệu truyền đạt tới người
nghe như thế nào.

Brand Positioning (Định vị thương hiệu): Việc xác định một vị trí riêng biệt mà một thương hiệu
nhận lấy về mình trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh, để đảm bảo rằng các khách
hàng có thể phân biệt thương hiệu của nó với các thương hiệu khác. Việc định vị thương hiệu
liên quan đến việc vận dụng kỹ càng tất cả mọi nhân tố trong Marketing Mix để đạt được hiệu
quả trong việc khác biệt hóa thương hiệu trong tâm trí khách hàng.

Brand Strategy (Chiến lược thương hiệu): Một kế hoạch nhằm phát triển có tính hệ thống một
thương hiệu để có thể đáp ứng được các mục tiêu đã thỏa thuận. Các chiến lược thương hiệu
này phải xuất phát từ sứ mệnh của thương hiệu và phải được lèo lái bởi nguyên tắc dị biệt hóa
và khả năng thu hút khách hàng lâu dài. Chiến lược thương hiệu phải tạo được ảnh hưởng lên
các hoạt động của một doanh nghiệp, nhằm đảm bảo được các hành vi và trải nghiệm thống
nhất trong khách hàng với một thương hiệu.

Brand Valuation (Định giá thương hiệu): Là quá trình xác định và đo lường các lợi ích kinh tế
của giá trị thương hiệu xuất phát từ quyền sở hữu thương hiệu đó.

Branding (Xây dựng thương hiệu): Lựa chọn và pha trộn những đặc tính cả hữu hình lẫn vô
hình để làm dị biệt hóa các sản phẩm, dịch vụ; hay sự phối hợp tất cả các hoạt động, mang tính
thúc đẩy và hấp dẫn đối với khách hàng.

Co-branding – Hợp tác thương hiệu:
Việc kết hợp hai hay nhiều tên thương hiệu cùng lúc để hỗ trợ trong việc giới thiệu và tung ra
một sản phẩm, một dịch vụ hay một liên doanh mới.

Consumer Product – Sản phẩm tiêu dùng: Được định nghĩa là các sản phẩm hay dịch vụ với
mục đích tiêu dùng, sử dụng của các cá nhân hay để đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong
hộ gia đình.

Core Competencies – Khả năng cạnh tranh cốt lõi: Là khái niệm liên quan đến những kỹ năng
và khả năng của một công ty trong các lĩnh vực, mà qua đó góp phần tạo nên khả năng cạnh
tranh tốt nhất cho công ty trước những đối thủ khác.

Corporate Identity – Chân dung/bản sắc của tổ chức: Tại một mức nào đó thì chân dung của
một tổ chức thường được liên tưởng đến các đặc tính hình tượng của một công ty như logo hay
bút ký … nhưng cũng lại thường được dùng để liên tưởng đến cách thể hiện của một công ty
đến các nhóm lợi ích của mình hoặc còn được xem là một phương tiện nhằm tạo ra sự khác biệt
giữa nó với các công ty còn lại trong nhận thức của khách hàng.

Counterfeiting – Hàng giả, hàng nhái: Khi một tổ chức hay một cá nhân bất kỳ nào đó sản xuất
ra một sản phẩm trông giống như một sản phẩm đã có thương hiệu trước đó, được đóng gói và
trình bày với một phương thức nhằm đánh lừa khách hàng.

Country of Origin – Quốc gia xuất sứ của sản phẩm: Là quốc gia mà sản phẩm được sản xuất ở
đó. Thái độ và mức độ ủng hộ của khách hàng đối với một sản phẩm nào đó thường bị tác động
mạnh mẽ bởi chính các yếu tố như địa điểm mà hàng hóa được thiết kế và sản xuất ra.

Customer Characteristics – Đặc điểm khách hàng: Bao gồm tất cả các đặc điểm có tính chất cá
biệt, đặc trưng, dễ phân biệt và nổi trội, và những đặc tính khác đươc sử dụng trong việc phân
khúc thị trường để phân biệt giữa các nhóm khác hàng với nhau.

Customer Relationship Management (CRM) – Quản lí các mối quan hệ khách hàng: Là việc theo dõi kỹ các hành vi của khách hàng để phát triển các quá trình xây dựng mối quan hệ và các
chương trình tiếp thị nhằm gắn bó khách hàng với thương hiệu của một công ty. Quản lí khách
hàng còn quan tâm đến việc phát triển các phần mềm hay các hệ thống nhằm đưa ra các mối
liên hệ có tính chất cá nhân và các dịch vụ chỉ dành riêng cho từng khách hàng.

Customer Service – Dịch vụ khách hàng: Là cách thức mà một thương hiệu đáp ứng nhu cầu
các khách hàng của mình qua nhiều kênh khác nhau chẳng hạn như qua điện thoại, hay dịch vụ
Internet trong trường hợp của những dịch vụ ngân hàng từ xa, hoặc như việc sử dụng các nhân
viên trong trường hợp của ngành bán lẻ và giải trí nhằm thỏa mãn khách hàng của mình.

Demographics – Nhân khẩu học: Việc mô tả những đặc điểm bên ngoài của một nhóm người
như tuổi tác, giới tính, quốc tịch, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc thu
nhập. Dựa trên những mô tả trên, người ta thường đưa ra các quyết định trong việc phân khúc
thị trường dựa trên các dữ liệu về nhân khẩu học.

Differential Product Advantage – Lợi thế khác biệt sản phẩm: Đó là một sản phẩm sở hữu một
đặc tính có giá trị cao đối với khách hàng mà những sản phẩm cùng loại khác không có.

Differentiation – Dị biệt hóa: Là việc công ty tạo ra và chứng minh được những đặc điểm độc
nhất trong một sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của mình so với những sản phẩm, dịch vụ
hay thương hiệu khác.

Differentiator – Điểm tạo sự khác biệt: Đó chính là bất kỳ một đặc điểm vô hình hay hữu hình
nào có thể được sử dụng để phân biệt được một sản phẩm hay một công ty với những sản
phẩm hay các công ty khác.

Diversion – Sự lệch thương: Việc này xảy ra khi một sản phẩm chính thống được bán đến một
người mua trong một thị trường hay một kênh phân phối, rồi sau đó sản phẩm này lại được
đem bán đến một thị trường hay kênh phân phối khác để lợi dụng sự tình huống chênh lệch về
giá mà không có sự đồng thuận của các người giữ thẩm quyền như chủ thương hiệu. Bên cạnh
đó định nghĩa này còn được áp dụng đến song thương, “thị trường xám và các hoạt động diễn
ra trong thị trường xám”.

Endorsed brand- Thương hiệu bảo chứng (Xem phần Brand Architecture): Thông thường thì
tên thương hiệu của một sản phẩm hay một dịch vụ được hỗ trợ bởi một thương hiệu mẹ khác,
có thể tạo ra sự nổi trội như trong trường hợp của thương hiệu Tesco Metro hay chỉ tạo ra ảnh
hưởng tương đối nhỏ như trong thương hiệu của sản phẩm Nestle Kit-Kat.

FMCG (Fast moving consumer goods) – Hàng hóa tiêu dùng nhanh: Một thuật ngữ dùng để mô
tả những sản phẩm hàng tiêu dùng có sự đa dạng và được mua sắm thường xuyên như: thực
phẩm, các sản phẩm tẩy rửa hay các vật dụng dùng trong nhà tắm.

Focus Group – Nhóm tập trung: Một phương pháp nghiên cứu định tính trong đó một nhóm
khoảng tám người được mời đến một địa điểm để thảo luận các chủ đề được cho sẵn, ví dụ
như một chủ đề về các công cụ thiết bị cầm tay đầy tính năng. Sử dụng phương pháp nhóm tập
trung này là sẽ giúp cho cuộc thảo luận trở nên sống động hơn và có phạm vi bao phủ rộng hơn.
Những nhóm định tính sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu có thể xem xét tìm hiểu sâu hơn về các
lĩnh vực quan tâm (ví dụ như về bản chất của sự cam kết của một thương hiệu). Và kết quả của
phương pháp nghiên cứu trên cho ra những kết cấu mới phong phú hơn của một cơ sở dữ liệu,
và qua đó có thể vẽ nên được một xu hướng hay những quan sát tổng quát hơn. Đôi khi người
ta còn gọi phương pháp này là thảo luận nhóm.

Freestanding Brand – Thương hiệu độc lập (Xem phần Brand Architecture): Tên một thương
hiệu và các đặc tính của nó được sử dụng cho duy nhất một sản phẩm hay dịch vụ riêng lẻ trong
danh mục các sản phẩm mà không hề có liên quan gì đến tên thương hiệu cũng như các đặc
tính của các sản phẩm khác.

Functionality – Chức năng sản phẩm: Là những gì mà một sản phẩm có thể đem lại những tiện
ích và công dụng cho người sử dụng và những gì mà khách hàng có thể thao tác với sản phẩm
đó

Goods – Hàng hóa: Chỉ một sản phẩm, bao gồm những giá trị hữu hình nổi trội. Tuy nhiên đối
với hầu hết tất cả các loại hàng hóa nó cũng tồn tại song song các giá trị vô hình với một mức
độ nhiều hơn hay ít hơn tùy trường hợp.

Group Discussion : xem Focus Group.
High Technology (high tech) – công nghệ cao:Là một thuật ngữ dùng với những ý nghĩa chung
chung và có thể áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, như điện tử, công nghệ dữ liệu, thông tin
liên lạc, công nghệ y khoa và hóa sinh…
Để được phân loại như một công ty sản xuất hàng công nghệ cao thì có một định nghĩa rõ ràng
về các tiêu chuẩn được áp dụng như là: công ty phải có ít nhất 35% nhân viên có bằng cấp về kỹ
thuật và phải dùng ít nhất 15% doanh thu đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển
R&D.
Một định nghĩa khác cũng được áp dụng là một công ty phải thuê nhiều gấp đôi số lượng các
nhà khoa học và kỹ sư và đầu tư nhiều gấp đôi vào các hoạt động ngiệ cứu và phát triển so với
mặt bằng chung của tất cả những công ty sản xuất khác trong nước.

Intangibles “Intangible” – Vô hình: Tức là không có khả năng chạm vào được
(1) Intangible assets:
Những tài sản hữu hình như: Nhãn hiệu, bản quyền hay tác quyền, bằng sáng chế, quyền bảo
tồn các thiết kế mẫu, các kiến thức kinh doanh độc quyền sở hữu, cơ sở dữ liệu…
(2) Intangible brand attributes:
Các thuộc tính vô hình của thương hiệu như: tên thương hiệu, biểu tượng- logo, các hình ảnh,
màu sắc, hình dạng và mùi vị. (Xem phần Service Brand.)

Packaging Design: Thiết kế bao bì, những định dạng thiết kế cũng như hệ thống hình ảnh nhận
biết cho thương hiệu.

Parent Brand -Thương hiệu mẹ: Một thương hiệu có thể hỗ trợ một hoặc nhiều thương hiệu
con trong cùng một ngành hàng.

Passing Off – Các hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Những hoạt động mang tính chất
pháp lý nhằm bảo vệ những quyền lợi của một thương hiệu kinh doanh, nhãn hàng cụ thể. Nói
rõ hơn là những hành động nhằm chống lại việc lợi dụng lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng
vào những thương hiệu đã hiện hữu. Hoạt động này chỉ có tại các nước có những qui định luật
pháp về việc bảo vệ những

Perceptual Mapping Grapphic – Biểu đồ phân tích cạnh tranh: Dùng để phân tích và diễn giải
về việc khách hàng tiềm năng của bạn đánh giá sản phẩm, dịch vụ bạn cung cấp so với những
đối thủ cạnh tranh khác. Hẩu hết các biểu đồ đánh giá thường thể hiện 2 khía cạnh trong cùng 1
thời điểm,ví dụ một trục thể hiện giá, một trục thể hiện chất lượng. Cũng có một số biểu đồ có
thể thể hiện nhiều khía cạnh trên nhiều trục khác nhau.

Positioning Statement – Tuyên ngôn định vị: Những mô tả đặc điểm định vị mong muốn của
sản phẩm, thương hiệu mà doanh nghiệp muốn khách hàng mục tiêu của mình nhận biết và có
thể phân biệt được.

Power Brand – Thương hiệu mạnh: Chiến lược nhằm tạo cho từng sản phẩm trong ngành hàng
của doanh nghiệp có những lợi thế và sức mạnh riêng mà không cần sự hỗ trợ từ những thương
hiệu mẹ hoặc những thương hiệu khác.
Chiến lược thương hiệu mạnh là một chiến lược khai thác nguồn lực nội tại để thương hiệu, sản
phẩm có thể tồn tại và được bảo vệ một cách hợp pháp. Chiến lược này chủ yếu được sử dụng
trong ngành hàng tiêu dùng. Unilever và Procter&Gamble’s là những chuyên gia trong việc phát
triển các thương hiệu mạnh.

Product Brand – Nhãn hàng : Tên gọi gắn liền với một thương hiệu cùng với những công dụng
cụ thể. Ví dụ, nước xã vải Comfort.

Rebrand – Đổi tên thương hiệu: Khi doanh nghiệp muốn mang thương hiệu, sản phẩm quay
trở lại thị trường để đem lại sự mới mẽ cho sản phẩm, thương hiệu dựa trên những yếu tố nội
tại và ngoại tại mới. Việc tái xúc tiến được thực hiện sau những chuẩn bị cẩn thận về nhận diện
và thị trường để có thể mang nguồn sinh khí mới cho sản phẩm, thương hiệu.

Relative market share – Tương quan thị phần: Sự chênh lệch về thị phần giữa doanh nghiệp và
các đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tận dụng được những lợi thế về qui mô trong việc phát
triển sản phẩm, sản xuất cũng như các hoạt động marketing. Nó cũng giúp bạn khắc sâu hình
ảnh của thương hiệu trong tâm trí khách hàng, ngoài ra còn có lợi thế khi chúng ta thực hiện
các chiến lược giá.

Relaunch – Tái xúc tiến: Đưa sản phầm quay trở lại những thị trường đặc thù. Hoạt động này là
do doanh nghiệp đã từng quảng bá, kinh doanh sản phẩm nhưng đã dừng lại trong thời gian
trước đây, và nay nó lại xuất hiện trở lại. Việc tái xúc tiến sản phẩm thường không có nhiều thay
đổi về sản phẩm. Ví dụ như sẽ có một số điều chỉnh về mặt kỹ thuật, tái định vị cũng như sản
phẩm sẽ được phân phối sang những kênh khác hoặc tái định vị.

Repositioning – Tái định vị: Những hoạt động truyền thông giúp mang lại vị thế mới cho sản
phẩm hiện hữu trong tâm trí của khách hàng và chiếm được những thị trường tiềm năng. Rất
nhiều sản phẩm tiềm năng nhưng vẫn giữ vai trò dẫn đầu một cách mờ nhạt do nó chưa được
định vị một cách xứng đáng với tiềm lực của mình. Và việc tái định vị là hoàn toàn hợp lý nếu
như doanh nghiệp muốn khẳng định giá trị cốt lõi của thương hiệu.

Rollout – Mở rộng thị trường: Quá trình công ty giới thiệu những sản phẩm, dịch vụ mới sang
những thị trường khác nhau hoặc những phân khúc khách hàng khác nhau.

Selective Media – Truyền thông có chọn lọc: Khác với Mass Media, Truyền thông có chọn lọc
chỉ nhắm tới một nhóm đối tượng nhỏ và riêng biệt, những nhóm khách hàng cá biệt được
phân chia theo yêu tố địa lý, nhân khẩu học, thông tin tâm lý (hay còn gọi là truyển thông mục
tiêu), ví dụ như các phương thức truyền thông áp dụng riêng cho các cá nhân có thu nhập
10.000USD/ tháng trở lên.

Service Brand – Thương hiệu dịch vụ: Một sản phẩm chứa đựng những giá trị vô hình. “Dịch vụ
là cái bạn mua bán nhưng lại khộng thể chạm vào được” (Theo tạp chí The Economist). Về khía
cạnh này thì, dịch vụ là cái bạn làm cho một ai đó hay một lời cam kết bạn sẽ mang nó đến cho
họ.

Share of Mind – Mức độ nhận biết: Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về khái niệm này, nhưng
tất cả đều có điềm chung là: Chỉ số Share of Mind dùng đề đo mức độ thường xuyên khách
hàng nghĩ về một thương hiệu nhất định với đơn vị phần trăm của tồng số các thương hiệu
trong cùng một ngành, nhánh sản phẩm. Nói dễ hiểu hơn thì Share of Mind có được do những
nghiên cứu thị trường thực hiện cho thương hiệu. Nếu thị phần đo lường độ phủ, qui mô của
thương hiệu trên thị trường thì Share of Mind là chỉ tiêu để đo lường độ sâu của thương hiệu
trong tâm trí khách hàng.

Share of Voice – Tương quan truyền thông: Thể hiện tương quan giữa những khoản chi tiêu
dành cho truyền thông của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Sub-brand – Thương hiệu con: Sản phẩm,dịch vụ có tên tuổi, các đặc trưng bản sắc thương hiệu
riêng để có thể phân biệt được so với những thương hiệu cùng chủng loại của cùng 1 công ty, ví
dụ như Clear và Sunsil của Unilever.

Tangibles – Các yếu tố hữu hình: Tài sản hữu hình là những tài sản như nhà máy sản xuất, máy
móc thiết bị, tiền mặt… Các yếu tố hữu hình của thương hiệu bao gồm sản phẩm và cả đóng
gói. Giá trị hữu hình của sản phầm là những công dụng của sản phầm được người sử dụng trải
nghiệm và nhận biết.

Target Market – Thị trường mục tiêu: Phân khúc thị trường hay nhóm khách hàng mà công ty
nhắm đến đề phục vụ, là định hướng của các hoạt động maketing.

Top of Mind: Trong một thị trường nhiều sản phảm như hiện nay, sản phẩm và thương hiệu
của bạn có là cái mà khách hàng luôn luôn nghĩ tới đầu tiên hay không. Trong các bảng nghiên
cứu thị trường thì Top-of-Mind là tên gọi đầu tiên khi được hỏi về những thưởng hiệu mà đáp
viên biết đến về một chủng loại nhất định. Top-of-Mind là mức độ cao nhất của Share of Mind.
Để đạt được vị trí Top-of-Mind, doanh nghiệp thường phải có một độ phủ về mặt truyền thông
đủ lớn trong ngành kinh doanh của mình.

Trademark – Bản quyền thương mại: Những dấu hiệu đã đăng kí dùng đề nhận biết và phân
biệt sản phẩm, dịch vụ so với những sản phẩm cùng loại và được luật pháp bảo vệ.

Trademark Infringement – Đánh cắp bản quyền: Việc một doanh nghiệp sử dụng một cách bất
hợp pháp những bản quyền thương mại đã được đăng ký, hoặc có những điểm tương đồng với
bản quyền đã đăng kí.

Trendsetter – Người tạo nên xu thế: Nhân vật hoặc sự kiện không đi theo những cách thức
thông thường và đạt được những thành công mang tính đột phá. iMac là một ví dụ cho việc
hình thành xu thế trong thiết kế khi mà các nhà cung ứng cho văn phòng ngày nay đều dùng
chung những màu sắc, thiết kế mang tính thông dụng của một iMac.

User Segmentation – Phân khúc khách hàng: Việc phân chia những nhóm khách hàng tiềm năng
dựa vào cách thức và mục đích tiêu dùng sản phẩm của họ. Ví dụ như bột làm bành vừa có thể
dùng đề nấu nướng vừa có thể làm sạch răng, dầu ăn có thể làm mượt tóc hay chiên thức ăn,
vậy khách hàng sử dụng lợi ích nào của sản phẩm.

Visual Identity: Hình ảnh thương hiệu, bao gồm cả những phần như logo, cách sử dụng và sắp
xếp ngôn từ, bao bì, đóng góp.


185 THUẬT NGỮ VỀ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU (BRANDING) CHO NGƯỜI LÀM MARKETING

 

Ai cũng từng trải qua thời kỳ mới ìm hiểu về marketing, về branding (xây dựng thương hiệu) v.v... Bởi thế Blog Kim Hưng Brand Marketing sẽ cung cấp những thuật ngữ trong xây dựng thương hiệu để giúp từ người cũ đến người mới ti toe có những định nghĩa cụ thể, dễ hiểu.



Những từ ngữ người làm marketing và thương hiệu nên biết

Mình là một người rất mê Thương hiệu nên dù làm quảng cáo, content  hay bất kì bước nào trong marketing mình vẫn luôn nghĩ về xây dựng thương hiệu.
Thôi. Không giới thiệu loằng ngoằng nữa, bắt đầu luôn:

1. Artifact – Đồ tạo tác

Sự thể hiện hữu hình về một ý tưởng, sản phẩm hoặc sản phẩm thiết kế như tờ rơi, tờ gấp, photobooth, backdrop, standee v.v...

 

2. Atmospheric -Bản sắc của một môi trường thương hiệu

Được thể hiện bởi kiến trúc, ký hiệu, kết cấu, mùi vị, âm thanh, màu sắc và hành vi chăm sóc khách hàng.

 

3. Attitude study - Nghiên cứu thái độ .

 Một cuộc khảo sát ý kiến về thương hiệu, về trải nghiệm.

 

4. Audience – khán thính giả

Một nhóm người mà sản phẩm, dịch vụ hoặc thông điệp nhắm đến; còn được gọi là khán thính giả mục tiêu của chiến dich truyền thông. 

 

5. Audio branding –xây dựng âm thanh thương hiệu

Quá trình xây dựng thương hiệu kết hợp với âm thanh. Ví dụ như máy lọc nước Kangaroo với đoạn âm thanh "kangaroo - máy lọc nước hàng đầu Việt Nam. Hay hiện tại có chiến dịch truyền thông của Shopee với bài hát "pi pi pi" trên khắp tivi lẫn youtube.


Chiến dịch Kangaroo máy lọc nước nổi tiếng Việt Nam

 

6. Authenticity – độ tin cậy  

 Nét đặc trưng để trở thành độc đáo, thường được coi là thuộc tính thương hiệu mạnh.

7. Avatar

Biểu tượng thương hiệu được thiết kế động, sử dụng kỹ xảo hoạt hình và có thể biểu đạt trên nhiều dạng truyền thông.

8. Awareness study – nghiên cứu nhận thức

Một cuộc khảo sát đo lường sự hiểu biết của khán thính giả đối với một thương hiệu,thường được chia thành “nhận thức chủ quan” và “nhận thức khách quan”.

9. Backstory – câu chuyện bên lề

Câu chuyện đằng sau thương hiệu, chẳng hạn như về nguồn gốc, ý nghĩa tên thương

hiệu hoặc nền tảng của độ tin cậy và sức hấp dẫn của nó.


10. Benefit – lợi ích 

Lợi thế đạt được từ sản phẩm, dịch vụ, đặc tính hoặc thuộc tính.

 

11. Bottom-up marketing – marketing từ dưới lên

Marketing xuất phát từ khách hàng; đối lập với marketing từ trên xuống, xuất phát từ ban quản trị. (Đọc Bottom-up Marketing, Al Ries và Jack Trout)


12. Brand – thương hiệu

Cảm nhận của một người về sản phẩm, dịch vụ, trải nghiệm hoặc công ty; nghệ thuật và khoa học xây dựng thương hiệu.

13. Brand agency –công ty thương hiệu

Công ty chiến lược chuyên cung cấp hoặc quản lý nhiều loại hình dịch vụ xây dựng thương hiệu thuộc nhiều lĩnh vực truyền thông.

14. Brand alignment – sự liên kết thương hiệu

Thực tiễn việc kết nối chiến lược  thương hiệu với điểm tiếp xúc giữa khách hàng và

thương hiệu.

15. Brand ambassador – đại sứ thương hiệu

Bất kỳ ai có thể thúc đẩy, phát triển thương hiệu thông qua các mối  tương tác với khách hàng hiện tại,tương lai, đối tác hoặc giới truyền thông; đôi khi lại là mọi nhân viên của công ty.

16. Brand architecture – kiến trúc thương hiệu

Một hệ thống thứ bậc của các thương hiệu liên quan, thường bắt đầu bằng một thương hiệu mẹ, mô tả mối quan hệ của nó với các thương hiệu con hoặc thương hiệu hợp tác.


17. Brand articulation 
 – sự biểu đạt thương hiệu

Mô tả chính xác về một thương hiệu có thể thúc đẩy các thành viên trong cộng đồng thương hiệu cùng cộng tác với nhau.


18. Brand asset – tài sản thương hiệu

Bất kỳ khía cạnh nào của thương hiệu có giá trị chiến lược,  trong đó bao gồm sự kết hợp thương hiệu, thuộc tính thương hiệu, nhận thức thương hiệu hoặc lòng trung thành thương hiệu.


19. Brand attribute
 – thuộc tính thương hiệu

Đặc điểm riêng để phân biệt của một sản phẩm, dịch vụ, công ty hay thương hiệu.


20. Brand audit – định giá thương hiệu

Một sự định giá chính thức về mặt mạnh và mặt yếu của thương hiệu.


21. Brand community
 – cộng đồng thương hiệu

Mạng lưới những người đóng góp vào việc xây dựng thương hiệu, bao gồm các bộ phận thuộc nội bộ công ty, các hãng bên ngoài, đối tác công nghiệp, khách hàng, người sử dụng và giới truyền thông.


22. Brand consultant – cố vấn thương hiệu

Một người cố vấn bên ngoài đóng góp vào qu| trình xây dựng thương hiệu, thường đóng vai trò chiến lược hoặc cố vấn.


Cố vấn thương hiệu thường được sử dụng bởi các nhãn hàng lớn


23. Brand council – hội đồng thương hiệu

Một ban được thành lập để thẩm định và định hướng quá trình xây dựng thương hiệu của công ty; đôi khi còn được gọi là hội đồng sáng tạo.


24. Brand designer – nhà thiết kế thương hiệu

Người giúp định hình thương hiệu, gồm nhà thiết kế đồ họa, chiến lược gia, giám đốc marketing, nhà nghiên cứu, nhà lập kế hoạch quảng cáo, người phát triển trang web, chuyên gia quan hệ công chúng, người viết quảng cáo…


25. Brand earnings – lợi nhuận thương hiệu

Sự chia sẻ dòng tiền thu được từ riêng thương hiệu.


26. Branded house – ngôi nhà đơn thương hiệu

Một công ty với một thương hiệu duy nhất dùng cho tất cả các đơn vị kinh doanh và sản phẩm của công ty; còn được gọi  là thương hiệu đồng nhất hoặc thương hiệu tập trung; trái ngược với ngôi nhà đa thương hiệu.


27. Brand equity – giá trị thương hiệu

Giá trị được tích lũy của các tài sản thương hiệu thuộc một công ty, xét cả về tính tài chính và chiến lược; là toàn bộ sức mạnh thị trường của một thương hiệu.

 

28. Brand essence – bản chất nội tại của thương hiệu

Những lời hứa hoặc cam kết mà thương hiệu biểu lộ  theo những từ ngữ đơn giản nhất chỉ với một mục đích duy nhất.


29. Brand experience
 – trải nghiệm thương hiệu

Tất cả những sự tương tác của mọi người đối với sản phẩm, dịch vụ hay công ty.


30. Brand gap – khoảng cách thương hiệu  

Khoảng trống giữa chiến lược kinh doanh và trải nghiệm của khách hàng.


31. Brand identity – nhận diện thương hiệu 

Sự biểu hiện ra bên ngoài của một thương hiệu, bao gồm tên, nhãn hiệu, sự truyền thông và biểu hiện bề ngoài. (Đọc Designing Brand Identity, Alina Wheeler)


32. Brand image – hình ảnh thương hiệu

Hình ảnh trong tâm trí khách hàng về một sản phẩm, dịch vụ hoặc công ty.


33. Branding – xây dựng thương hiệu

Bất kỳ một nỗ lực hoặc chương trình nào để xây dựng thương hiệu; là quá trình xây dựng thương hiệu Ví dụ blog Kim Hưng Brand Marketing này mình tạo ra cũng có thể coi là bước xây dựng thương hiệu.


34. Brand loyalty – lòng trung thành thương hiệu

Sức mạnh của sự ưu chuộng hơn đối với một thương hiệu so với các  thương hiệu cạnh tranh; đôi lúc được phản ánh bằng số sản phẩm được tiêu thụ.


35. Brand manager –  Người quản lý nhãn hàng, thương hiệu

Một khái niệm cũ chỉ người chịu trách nhiệm trước các vấn đề chiến thuật mà thương

hiệu phải đối phó.


36. Brand manual – quy chế sử dụng thương hiệu

Một tài liệu liên kết các tham số  của thương hiệu với thành viên trong cộng đồng thương hiệu; một bộ công cụ xây dựng thương hiệu đã được chuẩn hóa.


37. Brandmark –đánh dấu thương hiệu

Icon, avatar, nhãn từ hay dấu từ, và các biểu tượng khác của một thương hiệu; nhãn

hiệu.


38. Brand metrics – thước đo thương hiệu

Các thước đo giám sát những thay đổi trong giá trị thương hiệu.


39. Brand name – tên thương hiệu

Một bộ phận gồm các từ có thể đọc và viết của thương hiệu; tên của một sản phẩm, dịch vụ.


40. Brand personality – nhân cách thương hiệu

 Tính cách của thương hiệu được định nghĩa theo khái niệm con người.Có thể là nữ tính, dễ thương, v.v... Bạn nào thấy nhân cách thương hiệu Kim Hưng thì comment xem là gì giúp mình với nhé

41. Brand porfolio  –danh mục thương hiệu

Một tập hợp các thương hiệu liên quan; tổng thể các thương hiệu do một công ty sở hữu. (Đọc Brand Portfolio Strategy, David A. Aaker)


42. Brand pushback – sự phản hồi thương hiệu

Phản ứng của thị trường trước  các thông điệp hoặc sự mở rộng thương hiệu, thường

dẫn đến những thay đổi trong chiến lược  thương hiệu.



43. Brand steward – người quản lý thương hiệu

Người chịu trách nhiệm phát triển và bảo vệ thương hiệu.


44. Brand story – câu chuyện thương hiệu

Một câu chuyện dễ nhớ, để lại dấu ấn; củng cố các thông điệp lý giải ý nghĩa của thương hiệu.


45. Brand strategy – chiến lược thương hiệu

Một kế hoạch nhằm phát triển có hệ thống một thương hiệu nhằm đ|p ứng các mục tiêu kinh doanh.


46. Brand valuation –  định giá thương hiệu

Quá trình đo lường giá trị tiền tệ của một thương hiệu.


47.Buzz – tin đồn  Quan điểm hiện tại của công chúng về một sản phẩm, dịch vụ, trải nghiệm hoặc công ty.


48. CBO – giám đốc thương hiệu- chief brand officer

Người quản lý thương hiệu của công ty, chịu trách nhiệm vận hành công việc xây dựng thương hiệu. 


49. Challenger brand – Thương hiệu thách thức

Một thương hiệu mới nổi bất chấp sự cạnh tranh từ một thương hiệu mẹ cùng hạng mục. (Đọc Eating the Big Fish, Adam Morgan)


50. Charismatic brand – thương hiệu lôi cuốn

Một thương hiệu thu hút lòng trung thành ở cấp độ cao; còn được gọi  là thương hiệu của phong cách hoặc thương hiệu ưa thích.


Thương hiệu là thứ lôi cuốn, khiến triệu con người khao khát


51. Clutter – sự ồn ào

Âm thanh hỗn độn trên thị trường; những thông điệp hoặc yếu tố gây chệch hướng

nhận định về thương hiệu.


52. Co-branding – hợp tác thương hiệu 

 Mối liên kết có mục đích của hai hay nhiều thương hiệu vì lợi ích chung.  Hợp tác thương hiệu có thể là sự kết hợp giữa 2 hay nhiều thương hiệu sản phẩm khác nhau để cho ra đời một sản phẩm, dịch vụ mới.


53. Co-creation 
– đồng sáng tạo

Sự phát triển mang tính cộng tác của một sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu hay thông điệp.


54. Collaboration – sự cộng tác

Quá trình mà những người có quan điểm khác nhau cùng làm việc để xây dựng thương hiệu; thực tiễn của đồng sáng tạo. (Đọc Serious Play và No more Teams của Michael Schrage)


55. CMS - content management system - hệ thống quản trị nội dung

Hệ thống được tạo ra để quản lí các đầu nội dung cho từng platform như bài website, facebook, email v.v...

56. Copyright -  Bản quyền

Quyền bảo vệ về mặt nội dung hình ảnh "chính chủ" khỏi bị bên khác copy, hoặc ăn cắp.

57. Command and control  – điều hành và kiểm soát

Một cách thức quản lý dựa trên mục tiêu, quy trình và biện pháp được xác định rõ ràng; quản lý thương hiệu từ trên xuống, chứ không phải là từ dưới lên hay phân nhánh.


58. Commoditization 
 – quy luật hàng hóa phổ biến

Khi một sản phẩm được sản xuất quá nhiều và bởi quá nhiều nhà sản xuất, giá thành sản phẩm giảm xuống và trở nên quá “phổ biến”.


59. Communication channel 
- Kênh truyền thông

60. Concept map – bản đồ khái niệm/tư duy

Một biểu đồ cho thấy sự liên kết giữa một tập hợp các khái niệm.


61. Conceptual noise – tiếng ồn thuộc khái niệm

Sự ồn ào do có quá nhiều thông điệp hoặc ý nghĩa; là bất kỳ ý tưởng cạnh tranh nào làm triệt tiêu sự  rõ ràng.


62. Consideration set
 – tập hợp những lựa chọn

Một loạt thương hiệu mà khách hàng cân nhắc khi quyết định mua; một hạng mục.


63. Coopetition – vừa hợp tác vừa cạnh tranh

Một sự cộng tác giữa hai đối thủ cạnh tranh để cả hai cùng chiến thắng. (Đọc Co- opetition, Adam M. Brandenburger và Barry J. Nalebuff)


64. Core competencies – năng lực cốt lõi

Tập hợp các khả năng (điển hình là hai hoặc ba) khiến công ty giành được lợi thế chiến

lược.


65.Core identity
 – bản sắc cốt lõi

Những yếu tố chung nhất, bền vững nhất trong bản sắc thương hiệu, thường là tên và

nhãn hiệu.


66. Core ideology – tư tưởng cốt lõi

Sự kết hợp giữa các giá trị cốt lõi và mục đích cốt lõi.


67. Core purpose – mục đích cốt lõi

Lý do một công ty tồn tại ngoài việc kiếm lợi nhuận, là một phần của tư tưởng cốt lõi. Ví dụ tư tưởng cốt lõi của blog Kim Hưng Brand marketing này mình đề ra là cung cấp kiến thức, hoặc tổng hợp hoá lại những gì mình biết để mọi người có thể dễ dang tra cứu khi cần.

 

68. Core values – các giá trị cốt lõi

Một tập hợp các nguyên tắc bền vững nhằm xác định tính đạo đức của công ty, là một phần của tư tưởng cốt lõi.


69. Corporate identity – bản sắc doanh nghiệp

Bản sắc thương hiệu của một công ty, trong đó có  các đặc điểm nhận dạng hữu hình như: tên, nhãn hiệu, cách trình bày bản in và màu sắc; hình ảnh thương mại của công ty.

 

70.Creative brief – bản định hướng (tóm tắt) sáng tạo

Một tài liệu hình thành các thông số  cho một dự án xây dựng thương hiệu, trong đó gồm bối cảnh, các mục tiêu, quy trình và sự hạn chế ngân sách.


71.Cultivation – sự trau dồi

Quá trình gắn các giá trị thương hiệu xuyên suốt tổ chức; xây dựng thương hiệu trong nội bộ công ty. (Đọc Building the Brand-driven Business, Aaker, Davis và Dunn)


72. Cultural lock-in – nền văn hóa đóng

Sự hạn chế của một công ty trong việc thay đổi mô hình nhận thức của mình trước những mối đe dọa rõ ràng từ thị trường. (Đọc Creative Destruction, Richard N. Foster và Sarah Kaplan)


73. Culture jamming – sự phá nhiễu văn hóa

Hành động điều chỉnh quảng cáo hay thông điệp thương hiệu làm đảo lộn mục đích ban đầu của nó. (Đọc tạp chí Adbusters)


74. Customer insight - Sự thật ngầm hiểu của khách hàng

Những mong muốn thầm kín của khách hàng không nói ra.

75. Customer expectations
 – sự kỳ vọng của khách hàng

Những lợi ích được mong đợi của một thương hiệu, dù nó hiện hữu hay không.


76. Design – hoạt động thiết kế

Trong xây dựng thương hiệu, là việc lập bản thiết kế hoặc định hình về sản phẩm, dịch vụ, môi trường, hệ thống, truyền thông... để thiết lập trải nghiệm tích cực về thương hiệu.

 


Thiết kế tốt tạo nên trải nghiệm thương hiệu tốt


77. Designing – sự thiết kế

Quy trình thiết kế; kết hợp các quy trình sáng tạo và chiến lược với nhau để đạt được mục tiêu chung.


78. Design management – quản lý thiết kế

Thực tiễn việc hợp nhất công việc của các nhóm thiết kế trong và ngoài công ty nhằm thống nhất ấn tượng thương hiệu với các mục tiêu chiến lược.


79. Design research – nghiên cứu thiết kế

Cuộc nghiên cứu khách hàng xét về phương diện trải nghiệm và thiết kế của sản phẩm hoặc các yếu tố thuộc truyền thông, sử dụng các phương pháp mang tính định tính, định lượng.


80. Differentiation – sự khác biệt hóa

Quá trình xây dựng một vị thế độc tôn trên thị trường nhằm gia tăng lợi nhuận ròng và

tránh xu hướng hàng hóa hóa; kết quả của qúa trình định vị. (Xem cuốn Differentiate or Die, Jack Trout)


81. Disruptive innovation – sự đổi mới đột phá

Một sản phẩm, dịch vụ hoặc lĩnh vực kinh doanh mới tái định nghĩa thị trường; còn được gọi là sự đổi mới không ngừng. (Xem uốn The Innovator’s Dilemma, Clayton Christensen)


82. Drive features
 – các thuộc tính thúc đẩy

Các thuộc tính của thương hiệu vừa quan trọng với khách hàng vừa có sự khác biệt cao

so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh.


83. Driver brand – động lực thương hiệu  

 Trong một danh mục thương hiệu, đó là thương hiệu dẫn dắt quyết định mua hàng, có thể là một thương hiệu mẹ, thương hiệu con hoặc thương hiệu chuyển nhượng.


84. Earcon - Biểu tượng âm thanh

Một biểu trưng thương hiệu âm thanh, như hãng United Airlines  sử dụng bài “Rhapsody in Blue” làm biểu trưng thương hiệu; một icon bằng âm thanh.


85. Elevator pitch –khả năng diễn đạt trong một thời gian ngắn

Việc truyền đạt ngắn gọn một kinh nghiệm, một sự kiện về mục đích thương hiệu hoặc vị thế thị trường.


86. Emergent attribute – thuộc tính rõ nét

Một đặc tính, lợi ích, chất lượng hoặc trải nghiệm nảy sinh từ thương hiệu, trái ngược với sản phẩm hoặc dịch vụ cốt lõi.


87. Emotional branding – xây dựng thương hiệu dựa trên cảm xúc

Những nỗ lực xây dựng thương hiệu nhằm vào xúc cảm của khách hàng thông qua các trải nghiệm thuộc về cảm giác. (Đọc Emotional Branding, Marc Gobé và Sergio Zyman)


88. Endorser brand – thương hiệu bảo trợ

Một thương hiệu cam kết sự  thỏa mãn nhân danh một thương hiệu con hoặc đồng thương hiệu, thường được đặt ở vị trí thứ hai sau thương hiệu đang được bảo trợ.


89. Envisioned future
 – hình dung về tương lai

Một mục tiêu to lớn, táo bạo và khủng khiếp từ 10-30 năm với sự mô tả sinh động về thứ mà nó cần đạt được mục tiêu. (đọc Built to Last, James Collins và Jerry Porras)


90. End-user  - Người sử dụng cuối cùng, khách hàng cuối cùng

Người sử dụng sản phẩm, dịch vụ, có thể không phải là người được trực tiếp marketing, truyền thông tới.

91.Ethnography 
– dân tộc học

Việc nghiên cứu con người theo bản chất của họ; nghiên cứu nhằm khám phá những nhu cầu và nguyện vọng có thể được đáp ứng với các hoạt động đổi mới  thương hiệu.


92. Experience design – thiết kế trải nghiệm

Một sự chú trọng vào trải nghiệm của khách hàng hoặc người sử dụng, hơn là vào bản thân đồ tạo tác; sự thiết kế của các phương tiện truyền thông tương tác.


93. Extended identity – bản sắc mở

Các yếu tố mở rộng bản sắc cốt lõi của một công ty hoặc thương hiệu, được cấu thành từ các nhóm như nhân cách thương hiệu, biểu tượng và sự định vị.


94. Extension – sự mở rộng

Một sản phẩm hoặc dịch vụ mới thúc đẩy giá trị thương hiệu của một sản phẩm hoặc

dịch vụ liên quan.


95. Evangelist – người truyền bá 

Một người cổ súy thương hiệu, ngay cả khi được trả hay không được trả tiền.


96. Feature – đặc tính

Tất cả các yếu tố của một sản phẩm, dịch vụ hoặc trải nghiệm được tạo ra để mang lạ lợi ích cho khách hàng.


97. Feature creep – yếu tố phụ 

Sự thêm vào các yếu tố không cần thiết đối với một sản phẩm, dịch vụ hoặc trải nghiệm.


98. Field test – thử nghiệm tại hiện trường

Một hình thức nghiên cứu định tính mà nguyên mẫu của các sản phẩm, bao bì hoặc thông điệp được thử nghiệm trong môi  trường thực tế chứ không phải trong phòng thí nghiệm.


95. Fifth discipline – Quy tắc vàng thứ năm

Quy tắc tổ chức của tư duy hệ thống, nhằm thúc đẩy bốn quy tắc khác, gồm: làm chủ bản thân, mô hình tư duy, tầm nhìn chung và học tập nhóm. (Đọc The Fifth Disciplines, Peter Senge)


96. First mover – người tiên phong

Một công ty hoặc thương hiệu đi đầu trong một hạng mục mới.


Người tiên phong có thể gặp lợi thế có thể không


97. Focus group
 – nhóm tập trung

Một phương pháp nghiên cứu định tính nhằm tập trung thảo luận một chủ đề chung; một loại nghiên cứu nhằm tập trung cho nghiên cứu kế tiếp.


98. Frankenbrand
 – thương hiệu di truyền

Một loại thương hiệu liên kết yếu, thường là do hệ quả của sự liên doanh hay tiếp quản một thương hiệu bất thường.


99. Franchising -  Chuyển nhượng đặc quyền kinh doanh


100. Futurecasting – tiên liệu

Một phương pháp được sử dụng để hình dung các sản phẩm, các ngành công nghiệp, đối thủ cạnh tranh, các thách thức hay cơ hội; là một sự kết hợp giữa dự báo và tưởng tượng. (Đọc Unstuck, Keith Yamashita và Sandra Spataro)


101. Generic
 – chung chung

Một sản phẩm, dịch vụ hoặc trải nghiệm phi thương hiệu; một loại hàng hóa.


102. Generic brand – thương hiệu chung chung

Một sự nhầm lẫn thường áp dụng đối với một loại sản phẩm hàng hóa hoặc một thương hiệu bán lẻ (khi các sản phẩm mang tính chung chung).


103. Global brand – thương hiệu toàn cầu

Một sản phẩm, dịch vụ hoặc công ty có tính cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu (thường là một sự nhầm lẫn khi phần lớn các thương hiệu, qua cách định nghĩa, khác biệt khá nhiều về mặt văn hóa).


Những thương hiệu phát triển được toàn cầu là những thương hiệu rất mạnh


104. Guerilla marketing
 – marketing du kích

Một chương trình marketing sử dụng các kênh phi truyền thống để bán hoặc quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. (Đọc Guerilla Marketing, Jay Conrad Levinson)


105. Halo brand – thương hiệu lấp bóng

Một sự liên kết, ví dụ như một thương hiệu mẹ nổi tiếng với một thương hiệu con ít được biết đến hơn.


106. Harmonization  – sự cân đối

Sự liên kết các yếu tố của một thương hiệu thông qua các dòng sản phẩm hoặc các khu

vực địa lý.


107. Hollywood model – mô hình Hollywood

Một hệ thống cộng tác sáng tạo,  trong đó các chuyên gia làm việc như một nhóm trong một khoảng thời gian của dự án.


108. House of brands – ngôi nhà đa thương hiệu

Công ty có một  tên thương hiệu chính và một tập hợp các tên riêng biệt cho các đơn vị kinh doanh và sản phẩm của nó; còn được gọi là thương hiệu không đồng nhất hoặc thương hiệu đa nguyên; đối lập với ngôi nhà đơn thương hiệu. 


109. KOL - key opinion leader - Người có tầm ảnh hưởng đến 1 số đông nhất định.

Tương tự như Influencer.


Sử dụng KOLs là xu hướng được áp dụng rộng rãi


110. Icon
 - Biểu tượng
Biểu tượng thuộc về thị giác của một thương hiệu; một nhãn hiệu. 


111. IMT (Intergrated Marketing Team) 
– nhóm marketing hợp nhất

Được hình thành từ các hãng cộng tác với nhau để xây dựng một thương hiệu; một siêu nhóm hoặc văn phòng ảo.


112. Information hierachy
 – sự phân cấp thông tin

Trật tự về tầm quan trọng của các yếu tố trong một  thông điệp thương hiệu.


113. Influencer -  Người ảnh hưởng

Người có khả năng lan toả thông điệp, hoặc người có "sức nặng" tiếng nói. Họ được sử dụng như đài phát, hoặc bằng chứng niềm tin giúp chiến dịch truyền thông, marketing hiệu quả.

114. Innovation – sự đổi mới

Một sản phẩm, dịch vụ, trải nghiệm hoặc khái niệm làm thay đổi thị trường. (Đọc The Art of Innovation của Tom Kelley)


115. Intellectural property
 – sở hữu trí tuệ

Các tài sản vô hình được bảo vệ bởi bằng chứng nhận sáng chế hoặc bản quyền; nguyên tắc pháp lý bảo vệ các tài sản thương hiệu, bao gồm tên thương hiệu, nhãn hiệu, màu sắc, hình dạng, âm thanh và mùi vị.


116. Internal branding – xây dựng thương hiệu nội bộ

Một chương trình nội bộ để nhận thức thương hiệu thông qua sử dụng các quy chế về tiêu chuẩn, hội thảo định hướng, phê bình và đáo tạo trực tuyến; một sự trau dồi thương hiệu.

116. Jamming 
Xây dựng một thương hiệu hoặc công ty thông qua sự cộng tác ứng biến.


117. Junk brand – thượng hiệu bỏ đi

Một thương hiệu dựa trên nét giả tạo bề ngoài mà không dựa vào giá trị đích thực.


117. Leveraging a brand – thúc đẩy một thương hiệu

Mượn tiếng tăm của thương hiệu này để tung ra một thương hiệu khác hoặc thương hiệu con, đồng thương hiệu; một sự mở rộng thương hiệu.


118. Line extension – mở rộng dòng sản phẩm (thương hiệu)

Sự gia tăng một hoặc nhiều thương hiệu con cho một thương hiệu mẹ; sự mở rộng một

gia đình thương hiệu.


119. Living brand
 – thương hiệu sống

Quá trình một thương hiệu lớn mạnh, thay đổi và duy trì bản thân nó; một thương hiệu

mạnh.


120. LOGO

Từ viết tắt của một nhãn hiệu thương mại, hiện nay được áp dụng phổ biến (đối với tất cả các nhãn hiệu)


Logo rất quan trọng trong branding


121. Logotype – biểu tượng thương hiệu

Một cách để biểu đạt tên thương hiệu.


122. Look and feel – nhìn thấy và cảm nhận

Trải nghiệm thuộc cảm giác về một sản phẩm, môi trường hoặc truyền thông.


123. Mass-customization marketing -  Tiếp thị cá thể hóa theo số đông

Cách marketing trên diện lớn đối tượng nhưng vẫn có những tuỳ chình phù hợp với hành vi, nhân khẩu học, sở thích v.v...

124. Mall intercept – một phương pháp kỹ thuật nghiên cứu thị trường 

 Trong đó các nhà nghiên cứu phỏng vấn khách hàng tại cửa hàng hoặc địa điểm công cộng; một cuộc phỏng vấn một đối một.


125. Marketing

Quá trình phát triển, quảng bá, bán hàng và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ. (Đọc The 22 Immutable Laws of Marketing, Al Ries)


126. Marketing aesthetics – mỹ học về marketing

Các nguyên tắc nhận thức được sử dụng để cải thiện cảm nhận hoặc trải nghiệm của khách hàng. (Đọc Marketing Aesthetics, Bernd Schmidt và Alex Simonson)


116. Market penetration – thâm nhập thị trường

Thị phần của một sản phẩm, dịch vụ hoặc công ty so với các sản phẩm, dịch vụ hoặc công ty khác trong cùng hạng mục.


117. Marketing mix -  Tiếp thị hỗn hợp

Thường biết đến qua 4Ps, 7Ps của cụ Kotler (Đọc các sách của Kotler) 

118. Market position  – vị thế trên thị trường

Sự xếp loại một sản phẩm, dịch vụ hoặc công ty trong cùng một hạng mục.

119. Market share – thị phần

Tỷ lệ doanh số bán hàng của công ty so với tổng doanh số của thị trường, hoặc số sản phẩm bán ra của công ty so với tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường.

120. Mass-marketing -  Tiếp thị đại trà
Làm marketing, truyền thông trên diện rộng, phủ toàn diện để ai cũng biết chứ không giới hạn.

121. Master brand – thương hiệu chính:

Thương hiệu chủ đạo trong một dòng sản phẩm hoặc xuyên suốt một ngành kinh doanh; thương hiệu mẹ.


122. Media – phương tiện truyền thông

Các kênh truyền đạt thông điệp thương hiệu, như truyền hình, báo in, thư trực tiếp, Internet và tờ rơi quảng cáo.



Socical media hay còn gọi là mạng xã hội là kênh truyền thông phổ biến hiện nay

123. Media advertising – quảng cáo trên phương tiện truyền thông

Các thông điệp một chiều được thiết kế để thuyết phục hoặc tạo dựng nhận thức vềthương hiệu thông qua các kênh truyền thông đại chúng.


124. Mental model
 – mô hình tư duy

Hình ảnh khái niệm của một trải nghiệm, môi trường, quá trình hoặc hệ thống, cung cấp sự nhận thức tốt hơn hay giá trị tiên đoán.

125. Message architecture – kiến trúc thông điệp

Một mối quan hệ chính thức giữa các mối liên hệ thương hiệu.

126. Mission statement – tuyên bố sứ mệnh

Một tuyên bố chính xác về mục đích hoặc động lực của công ty.

127. Name brand – thương hiệu có tên tuổi 

Một sản phẩm, dịch vụ hoặc công ty được công nhận rộng rãi.

128. Natural reading sequence – chuỗi tư duy tự nhiên 

Trật tự mà người đọc có thể dễ dàng sàng lọc các phần thông tin riêng rẽ.


129. Native advertising - quảng cáo tự nhiên

Dạng quảng cáo nhìn qua không giống là quảng cáo cho lắm, khiến khách hàng mục tiêu có xu hướng nhấp vào mà không cảm giác khó chịu.

130. Neologism – từ ngữ mới 

 Một từ hoặc cụm từ  tự tạo có thể được dùng như tên thương hiệu.

 

131. No-logo movement – trào lưu không logo

Một nhóm các nhà hoạt động coi  các thương hiệu toàn cầu là một hình thức văn hóa của chủ nghĩa đế quốc. (Đọc No Logo, Naomi Klein)

132. Observer effect – hiệu ứng quan sát

Xu hướng sự hiện diện của một người quan sát để thay đổi những gì đang được quan sát.

133. Opinion leader – người dẫn dắt dư luận

Người  có quan điểm hay phẩm chất, tính cách có thể áp đặt sức ảnh hưởng lên toàn bộ các thành viên khác trong nhóm; còn được gọi  là người định hướng  lèo lái dư luận (opinion maker).

134. Parent brand – thương hiệu mẹ

Thương hiệu chủ đạo trong một gia đình thương hiệu; còn gọi là thương hiệu chính.

135. Perception – sự nhận thức

Một ấn tượng được thâu nhận từ các cảm giác; một tập hợp các trải nghiệm của khách hàng.

136. Perceptual map – bản đồ nhận thức

Một biểu đồ về nhận thức của khách hàng cho thấy mối quan hệ giữa các sản phẩm, dịch vụ, công ty hoặc thương hiệu cạnh tranh.

 

137. Permanent media – phương tiện truyền thông cố định

Các thông điệp thương hiệu thuộc về môi trường tồn tại nhiều năm, như kiến trúc hoặc bảng ký hiệu.

138. Permission marketing – marketing được phép

Thực tiễn hoạt động quảng bá hàng hóa, dịch vụ với các thông điệp được dự đoán trước, mang tính cá nhân và có  liên quan. (Đọc Permission Marketing, Seth Godin)

139. Positioning – sự định vị

Quá trình tạo nên sự khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ hoặc công ty trong tâm trí khách hàng để đạt được lợi thế cạnh tranh chiến lược;  bước đầu tiên trong quá trình xây dựng thương hiệu. (Đọc Positioning, Al Ries và Jack Trout)

140. Post-purchase behavior - Hành vi sau mua

...

141. Power law – quy luật quyền lực

Trong xây dựng thương hiệu, xu hướng thành công tiếp nối thành công; một quy luật lý giải tại sao “người giàu lại càng giàu hơn”.



Thương hiệu mạnh thông thường sẽ càng mạnh lên

142. Primacy effect – hiệu ứng đầu tiên

Quan sát cho thấy sự ấn tượng ban đầu có xu hướng mạnh hơn những ấn tượng sau đó, ngoại trừ những ấn tượng cuối cùng.

 

143. Private label – nhãn hiệu riêng

Một sản phẩm do cửa hàng riêng lẻ sở hữu, thường có giá rẻ hơn, có thể cạnh tranh nhờ mạng lưới phân phối rộng khắp; một thương hiệu bán lẻ đối lập với một thương hiệu có tên tuổi.

143. Product placement – đưa sản phẩm vào phim ảnh

Một hình thức quảng cáo, là cách sử dụng tích hợp giữa sản phẩm hay thương hiệu cần quảng cáo với các kênh truyền thông giải trí nhằm quảng bá sản phẩm, như phim truyện, chương trình truyền hình, âm nhạc và các môi trường công cộng khác.

 

144. Provenance – nguồn gốc 

Mối liên hệ lịch sử dẫn đến tính xác thực hoặc sự tín nhiệm đối với một thương hiệu.

145. Pure play –công ty chuyên doanh

Công ty chuyên kinh doanh một mặt hàng hoặc một loại hàng nhất định; một thương hiệu được tập trung cao độ.

 

146. Push strategy - Chiến lược (tiếp thị) đẩy

Gửi, đẩy thông điệp, sản phẩm của doanh nghiệp tới người tiêu dùng và khách hàng tiềm năng. Ví dụ như nhắn tin gửi trực tiếp, quảng cáo masshead Youtube v.v..


Ví dụ về quảng cáo masshead

 

147. Pull Strategy -  Chiến lược (tiếp thị) kéo

 Lôi kéo khách hàng về với mình, có thể lôi về website, landingpage v.v.. qua Google Ads,SEO v.v...

148. Qualia

Những trải nghiệm chủ quan quyết định việc mỗi người tiếp nhận một thương hiệu như thế nào.

 

149. Qualitative research – nghiên cứu định tính

Nghiên cứu đưa ra nhận định sâu sắc, chẳng hạn như các cuộc phỏng vấn một-đối-một hay các nhóm tập trung.

150. Quantitative research – nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu đưa ra sự đo lường, tính toán, chẳng hạn như việc thăm dò ý kiến hay các nghiên cứu trên diện rộng.

151. Radical differentiation – sự khác biệt cơ bản

Một vị thế vững chắc cho phép thương hiệu nổi bật trên thị trường.

 

152. Sacrifice – bán lỗ

Việc loại bỏ, tống khứ bất kỳ sản phẩm, dịch vụ hoặc đặc tính nào không làm gia tăng vị thế trên thị trường hoặc sức mạnh thương hiệu.

153. Segment – phân khúc

Một nhóm người có khả năng phản ứng theo cùng một c|ch trước nỗ lực marketing.

 

154. Segmentation – sự phân khúc 

Quá trình phân loại thị trường thành các hạng mục nhỏ có cùng giá trị và mục tiêu.

 

155. SME - Small Medium Enterprises - các doanh nghiệp vừa và nhỏ


Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn,lượng lao động hay doanh thu.

156. Slogan – khẩu hiệu 

Một câu nói thông dụng, một cụm từ đáp ứng mục tiêu truyền thông.

 

157. Sock-puppet marketing – marketing con rối bít tất

Một khái niệm mang tính châm biếm dành cho các thương hiệu “nhái” được xây dựng dựa trên các chiến dịch quảng bá phù phiếm..

158. Specialization  – sự chuyên môn hóa

Chiến lược tập trung và nhấn mạnh một lĩnh vực kinh doanh để cạnh tranh tốt hơn so với các công ty lớn hơn hoặc cộng tác đắc lực hơn với các chuyên gia khác.

 

159. Store brand – thương hiệu bán lẻ

Một sản phẩm có nhãn hiệu riêng có thể được bán với giá rẻ hơn hoặc lợi nhuận cao hơn so với  các đối thủ cạnh tranh được phân phối; có nhãn hiệu riêng.

 

160. Strategy – chiến lược

Kế hoạch sử dụng nhiều chiến thuật để đạt được mục tiêu kinh doanh, thường là để đánh bật đối thủ cạnh tranh.

 

161. Subbrand – thương hiệu con

Một thương hiệu thứ cấp xây dựng dựa trên sự cộng tác với một thương hiệu mẹ.

 

162. SWOT

Một công cụ dựa trên các khái niệm, dùng để phân tích các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. 

 

163. Symbol – biểu tượng  


Dấu hiệu hoặc nhãn hiệu được thiết kế để thể hiện một thương hiệu.

 

164. Tactic – chiến thuật 


Một phương thức thích hợp được dùng để hỗ trợ một chiến lược.

 

165. Tagline

Một câu, cụm từ hay từ được dùng để tóm lược vị thế thị trường, có thề có vần điệu hoặc khẩu hiệu truyền tải thông điệp.

166. Target market – thị trường mục tiêu

Nhóm khách hàng mà công ty xác định phục vụ.

167. Team dynamics – các động lực nhóm

Các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự cộng tác, bao gồm lòng tin, sự sợ hãi, sự tôn trọng

vá uy tín công ty. (Đọc Unstuck, Keith Yamashita và Sandra Spataro)

 

168. Thought leader – nhãn hàng dẫn đầu 

Một thương hiệu dẫn đầu thị trường bằng các ý tưởng có tính ảnh hưởng.

 

169. Tipping point – điểm nhấn, điểm bùng phát

Một điểm tác động trong sự tiến hóa của một thị trường hay xã hội, nơi mà một nỗ lực nhỏ có thể đem lại kết quả đáng kinh ngạc. (Đọc The Tipping Point – Điểm bùng phát, Malcolm Gladwell)

 

170. Touchpoint – điểm tiếp xúc

Bất kỳ nơi nào mà mọi người đến và tiếp cận với một thương hiệu, trong đó bao gồm việc sử dụng sản phẩm, đóng gói bao bì, quảng bá, bài báo, phim ảnh, môi  trường cửa hàng, nhân viên công ty và cuộc đối thoại ngẫu nhiên. Hoặc ví dụ cụ thể bạn vô blog Kim Hưng này là bạn cũng đã có 1 điểm chạm tới thương hiệu này rồi.

 

171. Trademark – nhãn hiệu

Một cái tên hay biểu tượng chỉ ra nguồn hàng hóa hoặc dịch vụ, đồng thời ngăn ngừa sự rối loạn trên thị trường; một hình thức bảo hộ hợp pháp của sở hữu trí tuệ. (Đọc Designing Brand Identity, Alina Wheeler)

172. Tribal brand – thương hiệu bộ lạc

Thương hiệu có một nhóm người  sùng bài, như hãng môtô Harley-Davidson, hãng giày như Nike và cuộc thi âm nhạc American Idol.

 

173. USP (Unique Selling Proposition) – đề xuất bán hàng độc nhất

Đưa một sản phẩm, dịch vụ lên hàng đầu; do giám đốc phụ trách hoạt động quảng cáo Rosser Reeves đưa ra vào thập niên 1950; một loại hình của sự khác biệt.

174. UX hay còn là User experience - trải nghiệm người dùng


Những gì người dùng nhìn thấy, cảm thấy khi tiếp xúc với bất cứ thứ gì của nhãn hàng

175. Validation – sự công nhận có giá trị

Sự chấp thuận hoặc phản hồi của khấch hàng đối với thông điệp, khái niệm hoặc nguyên

mẫu được đưa ra.

 

176. Value proposition – đề xuất giá trị

Một tập hợp các lợi ích cấu thành, bao gồm lợi ích về chức năng, cảm xúc hoặc sự tự biểu hiện.

 

177. Vicious circle – vòng tròn luẩn quẩn

Trong chiến lược  thương hiệu, vòng xoáy chết người diễn ra theo đường xoắn ốc, từ thiếu sự khác biệt tới giá cả thấp, tới lợi nhuận ròng giảm, các nguồn lực giảm, ít sự đổi mới, thậm chí ít sự khác biệt hơn, và cuối cùng là phổ thông hóa sản phẩm.

178. Viral marketing – marketing lan truyền

Một kỹ thuật được các mạng xã hội sử dụng để truyền tải ý kiến và thông điệp, thông qua các chương trình cộng tác, hợp tác thương hiệu, thư điện tử,  các đường link trên mạng, offline; hoặc ngoại tuyến, thông qua quảng cáo truyền miệng và quá trình tự nhân bản. (đọc Unleashing the Ideavirus, Seth Godin)
Bạn hãy tham khảo ngay bài viết hướng dẫn cách làm viral marketing

179. Zag

Một chiến lược đi ngược lại xu thế chung, giúp mang lại lợi thế cạnh tranh; ý tưởng khác biệt dẫn tới một thương hiệu lôi cuốn.

 

Bổ sung:

180. CTA - Call to action -  là yếu tố dẫn tới hành động


Là lời kêu gọi hành động, sự điều hướng người dùng.

181. CRO ( Convertion rate Optimazation) - Tối ưu hóa tỉ lệ chuyển đổi

Đây là một khía cạnh quan trọng trong Online marketing bởi vì nó giúp marketer biết được hiệu quả của những nút call to action trên website họ như thế nào. Lập kế hoạch cho CRO là điều quan trọng khi bạn bán sản phẩm hoặc dịch vụ, hãy mời visitor đăng ký newsletter hay bất cứ hành động nào có ích cho việc tối ưu chuyển đổi.

 

182. Contextual Advertising -  Quảng cáo theo ngữ cảnh


Là hình thức quảng cáo xuất hiện ở hầu hết các Search Engine lớn, giống như Google. Nó đặt quảng cáo của bạn vào trang web, bài viết blog liên quan tới ngành nghề kinh doanh mà bạn quảng cáo. Bằng việc làm cho phù hợp thuật ngữ, từ khóa mà bạn quảng cáo với nội dung website sẽ đem lại cơ hội nhận được tỉ lệ click và chuyển đổi cao hơn. 

 

183. Resmarketing/ Retargeting - tiếp thị lại

Khi một người dùng ghé thăm website của bạn, cookie sẽ được thiết lập trên máy tính của họ. Và
ngay cả khi họ đã rời website bạn và tiếp tục tìm kiếm trên website khác thì quảng cáo của bạn
vẫn nhảy ra bất cứ nơi nào họ có mặt. Điều này giúp cho site của bạn luôn ở trong tâm trí của họ.

184. Sustaining innovation – sự đổi mới bền vững

Bước cải thiện dần lên đối với một sản phẩm, dịch vụ hoặc lĩnh vực kinh doanh hiện tại.

 


[ Sưu tầm ]

CẢM ƠN FACEBOOK - PAGE : https://www.facebook.com/snapGraphic đã cho phép chia sẻ nội dung của họ !


Mọi chi tiết góp ý để làm bài viết có chất lượng hơn xin Comment, hoặc email cho tôi info@d3plus.com . 
Tôi rất vui được giao lưu trao đổi với các bạn. 
Bạn có thể tham gia các lớp đào tạo miễn phí tại JAI ACADEMY 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tạo Server dự phòng cho AD

       I.          TẠO SERVER BACKUP CHO DC Bài này tôi cùng các bạn dựng Server dự phòng cho DC chính. Nhiệm vụ của DC Backup sẽ có những tác dụng sau: + Không sợ mất dữ liệu quan trọng nhất là các dữ liệu liên quan đến AD như Log, Database, Cấu trúc, DNS v.v. + Đảm bảo tính ổn định và nâng cao tính cân tải cho hệ thống + Đảm bảo được tính sẵn sàng của hệ thống Theo ví dụ từ đầu của tôi thì DC của chúng ta đã có, được gọi là máy chủ DC, Tên miền là: d3plus.com, IP: 10.10.0.10/16 Đề xây dựng được máy chủ DC dự phòng, tôi gọi là DC2. Tôi sẽ bỏ qua các bước cài đặt thế nào với Windows Server 2008 R2 này. Giả sử đã cài xong DC2, chưa nâng lên AD, chưa Joined vào bất kể miền nào, và là một máy chủ mới tinh. Các lưu ý với DC2 này: + Đảm bảo DC2 này liên lạc được với DC chính + Máy chủ DC2 này chúng ta nên cài luôn DNS, điều này đã được MS khuyến cáo. + Đặt IP của DC2 này như sau: 10.10.0.100/16 – DNS: 10.10.0.10 (chính là địa chỉ máy chủ DC chính) Chúng ta

Làm quen với UML - Unified Modeling Language

Căn bản UML : Làm quen với UML - Unified Modeling Language   Donald Bell - Chuyên gia IT - IBM The Rational Edge: Giới thiệu này về Unified Modeling Language hay UML (Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất) cung cấp một tổng quan về các sơ đồ quan trọng nhất được sử dụng trong việc mô hình hóa trực quan của các chương trình máy tính. Bài viết này là lý tưởng cho những người có ít kiến thức về các khái niệm UML, bao gồm cả các nhà quản lý cũng như những người mới bắt đầu. UML Bài 1: Giới Thiệu Tổng Quan Về Ngôn Ngữ UML. Tại sao chúng ta phải xây dựng mô hình cho hệ thống? Mô hình hóa là cách xem xét một bài toán thông qua việc sử dụng các mô hình. Mô hình dùng để hiểu rõ bài toán, trao đổi thông tin giữa những người liên quan như khách hàng, chuyên gia, người phân tích, người thiết kế… Mô hình giúp cho việc xác định các yêu cầu tốt hơn, thiết kế rõ ràng hơn và khả năng bảo trì hệ thống cao hơn. Mô hình là sự trừu tượng hóa, mô tả mặt bản chất của một vấn đề hoặc một cấu trúc ph

TẠO MÁY CHỦ CA - CHỨNG CHỈ SỐ

       I.          TẠ SAU.﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽﷽ày s , O SERVER CA Bài này tôi cùng các bạn dựng Server CA – quen thuộc gọi là Active Directory Certificate Services Theo ví dụ từ đầu của tôi thì DC của chúng ta đã có, được gọi là máy chủ DC, Tên miền là: d3plus.com, IP: 10.10.0.10/16 Đề xây dựng được máy chủ AD CA, tôi gọi là DC. Tôi sẽ bỏ qua các bước cài đặt thế nào với Windows Server 2008 R2 này. Giả sử đã cài xong DC, đã nâng lên AD, và là một máy chủ mới tinh. Các lưu ý với bài này: + Máy chủ này đã nâng lên DC. + Đặt IP của DC này như sau: 10.10.0.100/16 – DNS: 10.10.0.10 (chính là địa chỉ máy chủ DC chính) + Một máy Windows Server 2008 R2 khác, tôi đặt tên là EX, đã được Joined miền vào máy chủ DC 10.10.0.10/16 Chúng ta bắt đầu tiến hành các bước cài đặt: STEP 1 : Cài đặt CA R-C vào Add Roles Ấn Next để tiếp tục: Sau đó chọn Active Directory Certificate Services. Ấn Next tiếp tới khi gặp màn hình dưới đây: Ta chọn tick